Cấu hình 8 IP tĩnh trên thiết bị I-Gate VNPT

Tham số dịch vụ cần chuẩn bị như sau: 

Thông tin WAN:

  • Vlan ID: 10 (Liên hệ nhà cung cấp mạng để biết chính xác VLAN)
  • Account PPPoE: dhtt.fiberhome/abcd1234.

Thông tin LAN: 

  • IP address : 14.177.238.50 -> 14.177.238.54
  • Subnetmask : 255.255.255.248
  • Gateway: 14.177.238.49

Với cấu hình này thiết bị đằng sau ONT sẽ được nhận 5 IP như sau : ·

  1. 14.177.238.50
  2. 14.177.238.51
  3. 14.177.238.52
  4. 14.177.238.53
  5. 14.177.238.54

Các bước cấu hình

Bước 1: Đăng nhập vào thiết bị qua web UI

Bước 2: Tạo WAN cho dịch vụ. Truy cập mục Network Settings -> Add để thêm WAN mới

Thiết lập các tham số sau:

  • Select Wan Service type: PPP over Ethernet.
  • Enter 802.1P Priority: 0.
  • Enter 802.1Q VLAN ID: 11
  • Cấu hình thông số IP.
  • Disable NAT:
  • Cấu hình thông số IP.
  • Click vào mũi tên trỏ xuống phía bên phải ngang mục Routing-Default Gateway.
  • PPP Username and Password:
  • PPP Username: dhtt.fiberhome
  • PPP Password: abcd1234
  • Disable NAT: Bỏ tích Enable NAT

Bước 3 : Thiết lập thông số LAN.

Chuyển đến trang Network Settings LAN

Thiết lập các tham số như sau: 

  • LAN : IP Address: 14.177.238.49 (IP của ONT,làm gateway cho các thiết bị ra internet)
  • Subnet mask: 255.255.255.248
  • Sau đó chọn Apply/Save

Bước 4: Tạo Rule cho phép thiết bị đằng sau ONT giao tiếp với mạng bên ngoài.

Cần tạo các Rule sau: Rule 1 : cho phép các thiết bị có thể được ping tới từ mạng public( ICMP).

Rule 2-6 : cho phép truyền lưu lượng 2 chiều giữa các thiết bị được thiết lập IP Tĩnh với mạng bên ngoài (TCP/UDP).

Chú ý : Rule 2 đến Rule 6 cấu hình giống nhau, chỉ có tên khác nhau, đặt tùy ý.

Mỗi Rule cấu hình cho 1 IP cụ thể.

Chuyển đến trang Advanced Features -> Security -> IP Filtering -> Incoming.

Bước 3: Chọn Add, Tạo Rule 1: cho phép Ping

Các thiết lập như sau : 

  • Filter Name : ICMP (Rule name)
  • IP Version: IPv4.
  • Protocol: ICMP (ICMP dùng cho mục đích ping).
  • Source IP address[/prefix length]: Để trống.
  • Source Port (port or port:port): Để trống.
  • Destination IP address[/prefix length]: Để trống.
  • Destination Port (port or port:port): Để trống.
  • WAN Interface : chọn interface cần mở dịch vụ (Ở phía trên WAN sau khi tạo là veip0.4)

  • Ấn Apply/Save

Tạo Rule 2: cho phép truyền dữ liệu TCP/UDP

Các thiết lập như sau :

  • Filter Name : ip50 (Rule name – Đặt tùy ý, ở đây đặt theo ip của thiết bị được nhận: 14.177.238.50).
  • IP Version: IPv4.
  • Protocol: TCP/UDP.
  • Source IP address[/prefix length]: Để trống.
  • Source Port (port or port:port): Để trống.
  • Destination IP address[/prefix length]: Để trống.
  • Destination Port (port or port:port): Để trống.
  • WAN Interface : chọn interface cần mở dịch vụ (Ở phía trên WAN sau khi tạo là veip0.4)

  • Ấn Apply/Save

Làm tương tự với Rule 3 đến Rule 6.

 

Đặt các tên Rule là ip51, ip52, ip53, ip54. Sau khi cấu hình xong kết quả như sau :

Như vậy đã hoàn tất các bước cấu hình. Chúc các bạn thành công.

Hướng dẫn Tra cứu hóa đơn điện tử theo Thông tư 78/2021/TT-BTC

Cách 1: Tra cứu hóa đơn điện tử theo Thông tư 78/2021/TT-BTC tại website hóa đơn điện tử của Tổng cục Thuế

Đối với những người lựa chọn tra cứu hóa đơn điện tử tại website hóa đơn điện tử của Tổng cục Thuế thì làm theo các bước dưới đây:

  • Bước 1: Truy cập website: https://hoadondientu.gdt.gov.vn/.
  • Bước 2: Nhập mã số thuế, loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn, tổng tiền thuế, tổng tiền thanh toán và mã captcha rồi click vào mục “tìm kiếm”.
  • Bước 3: Kiểm tra kết quả thông tin về hóa đơn tra cứu.

Khi kết quả thông tin về hóa đơn hợp lệ, bạn sẽ thấy được dòng thông tin về trạng thái xử lý hóa đơn hiển thị là Đã cấp mã hóa đơn.

Trường hợp thông báo hiển thị là “Không tồn tại hóa đơn có thông tin trùng khớp với các thông tin tổ chức, cá nhân tìm kiếm” thì khi đó hóa đơn của bạn không tồn tại. Lúc này, bạn cần kiểm tra lại thông tin mà mình đã đăng xem đã đúng hay chưa và thực hiện thao tác tìm kiếm lại.



Cách 2: Tra cứu hóa đơn điện tử theo Thông tư 78/2021/TT-BTC tại địa chỉ https://hoadondientu.gdt.gov.vn

Thực hiện tra cứu hóa đơn điện tử theo Thông tư 78/2021/TT-BTC tại địa chỉ này cụ thể như sau:

  • Bước 1: Đăng nhập bằng thông tin tài khoản đã được Cơ quan Thuế cấp.
  • Bước 2: Chọn ô “Tra cứu” rồi click vào “Tra cứu hoá đơn”.
  • Bước 3: Click chọn ô “Tra cứu hóa đơn điện tử bán ra” hoặc “Tra cứu hóa đơn điện tử mua vào”.

Khi bạn muốn xem thông tin hóa đơn, chọn “Tìm kiếm”. Tại nơi hiển thị kết quả, click vào hoá đơn muốn xem để có thể thực hiện các chức năng như: Xem, In, Xuất Excel, Xuất XML.


Cách 3: Tra cứu hóa đơn điện tử Fast e-Invoice

Để tra cứu hóa đơn điện tử, thực hiện theo 3 cách sau đây:

Tra cứu trực tiếp trên trang tra cứu hóa đơn điện tử https://einvoice.fast.com.vn:

  • Bước 1: Bạn lấy mã số tra cứu hóa đơn được gửi theo email thông báo phát hành nhận được. Tiếp theo, chọn mục “Mã nhận hóa đơn”, sao chép (Copy) “Mã số tra cứu hóa đơn” rồi dán (Paste) vào mục “Mã số”.
  • Bước 2: Nhập vào ô “Mã xác thực” với chuỗi ký tự thể hiện trên màn hình.
  • Bước 3: Bấm “Nhận” để tra cứu.

Tra cứu bằng tệp XML của hóa đơn gốc

Bước 1: Tải tệp XML có sẵn trong Email thông báo phát hành về máy tính. Sau đó tích chọn ô “Hóa đơn gốc (XML)” để tải lên tệp tin hóa đơn điện tử có định dạng XML được gửi theo Email thông báo phát hành nhận được.

 

Hướng dẫn mở Port Camera Qua 2 Router

Giả sử nhà bạn có 2 tầng và có 2 thiết bị phát WiFi. Modem chính đặt dưới tầng trệt, còn Camera được lắp vào Router phụ được lắp ở tầng 2, nhưng bạn muốn cài đặt mở port để sử dụng tên miền, vậy phải làm sao?

Trong trường hợp này, bạn sẽ có 2 cách thực hiện:

  1. Tắt DHCP Server trên Router phụ, khi đó Router phụ sẽ chỉ đóng vai trò như một switch chia sẽ tín hiệu internet. Modem chính sẽ đảm nhận vai trò quản lý và cung cấp địa chỉ IP. Lúc này bạn chỉ cần mở port camera trên modem chính như bình thường.
  2. Mở Port camera và đặt IP WAN tĩnh trên Router phụ (IP này được Modem chính cấp xuống). Sau đó mở port trên modem chính lần nữa với địa chỉ là IP WAN của Router phụ.

Cách 1: Tắt DHCP Server trên Router phụ

Đầu tiên, hãy truy cập vào Router phụ, tìm Advanced -> Network -> DHCP Server -> tắt DHCP Server

Sau đó, Trên Router phụ, chuyển cổng mạng từ WAN sang LAN 1 (hoặc LAN 2, 3, 4 đều được):

Sau khi đã thực hiện 2 bước như trên, hãy khởi động lại toàn bộ thiết bị (đang kết nối Router phụ) để nhận được IP với từ Modem chính cấp xuống.

Như vậy, Router phụ sẽ đóng vai trò như switch chia internet. Toàn bộ thiết bị sẽ chung một lớp mạng và kết nối với nhau bình thường.

Cách 2: Mở Port 2 lớp mạng

Trường hợp này, hệ thống lắp đặt như sau:

  1. Modem chính có địa chỉ IP là: 192.168.1.1
  2. Router phụ có địa chỉ IP là: 192.168.0.1. Có IP WAN được nhận từ Modem chính cấp xuống là: 192.168.1.171.
  3. Dây tín hiệu đi từ cổng LAN1 trên Modem chính vào cổng WAN trên Router phụ.
  4. Đầu ghi hình được lắp vào cổng LAN1 trên Router phụ, có địa chỉ IP là 192.168.0.3.

1. Đặt IP Tĩnh và cài tên miền trên đầu ghi hình

Đầu tiên, bạn cần đặt IP tĩnh cho đầu ghi và đăng ký tên miền cho đầu ghi.

Trong bài viết này mình sẽ mở 2 port 8888 và 80 trên đầu ghi hình Kbvision. Các đầu ghi, camera thương hiệu khác bạn cũng thao tác tương tự.

2. Đặt IP WAN Tĩnh và mở port trên router phụ

Tiếp theo hãy đặt IP WAN Tĩnh (là IP nhận được từ modem chính cấp xuống). Trong trường hợp này IP WAN Tĩnh sẽ là 192.168.1.179, sau đó mở Port TCP trên Router phụ. Port này này sẽ khác nhau tùy theo nhà sản xuất như:

  • Dahua, Imou, KBONE sử dụng Port TCP: 37777
  • Hikvision sử dụng Port TCP: 8000
  • UNVOnvif sử dụng Port: 80 và 554
  • Jtech, Questek sử dụng Port: 34567
  • Kbvision sử dụng Port: 8888
  • TVT sử dụng Port: 6036
  • …..

Nếu sử dụng trên nhiều Camera, hãy đổi Port này khá nhau trên Camera. Cụ thể trong bài viết này mình sẽ mở port 8888 và 80 như bước 1.

3. Mở Port trên modem chính

Sau khi đã mở Port trên Router phụ, bạn cần phải mở lại Port lần nữa trên Modem chính với địa chỉ IP là IP WAN Tĩnh trên Router phụ (trong bài viết này là 192.168.1.171).

Thao tác mở Port như sau:

4. Kiểm tra Port đã mở

Để kiểm tra Port đã mở thành công hay chưa, hãy truy cập địa chỉ: https://ping.eu/port-chk/

Chúc các bạn thành công.

Công nghệ wifi 6 và những ưu điểm nổi trội

Cuộc sống trực tuyến của chúng ta trong thập kỷ vừa qua đã trở nên thuận tiện và dễ dàng hơn, và Internet không dây đã giúp thực hiện quá trình chuyển đổi đó. Phiên bản mới nhất của công nghệ này là Wi-Fi 6, còn được gọi là 802.11ax.

Wi-Fi là gì?

Thuật ngữ “Wi-Fi” do Liên minh Wi-Fi phi lợi nhuận tạo ra và dùng để chỉ một nhóm các giao thức mạng không dây dựa trên tiêu chuẩn mạng IEEE 802.11. Wi-Fi đã xuất hiện từ cuối những năm 90 nhưng đã được cải thiện đáng kể trong thập kỷ qua.

 

Để làm rõ hơn sự khác biệt giữa các thế hệ Wi-Fi, liên minh Wi-Fi alliance gần đây đã áp dụng một quy ước đặt tên một cách đơn giản hơn, bỏ ký hiệu 802.XX để đơn giản cách gọi. Quy ước đặt tên đơn giản này (Wi-Fi 6 so với 802.11ax) giúp người dùng dễ dàng biết thế hệ công nghệ nào đang được sử dụng và xác định khả năng tương thích với các thiết bị hỗ trợ phiên bản đó.

Wi-Fi 6 khác với các thế hệ Wi-Fi trước như thế nào?

Wi-Fi thế hệ thứ 6 là bản cập nhật mới nhất cho chuẩn mạng không dây, chúng có tốc độ nhanh hơn, dung lượng lớn hơn và hiệu suất năng lượng được cải thiện tốt hơn so với các chuẩn wifi trước đây. Wi-Fi thế hệ thứ 6 sẽ đáp ứng nhu cầu của ngành công nghệ thông tin đang ngày càng phát triển hiện nay và trong tương lai

Các nâng cấp của Wi-Fi 6 bao gồm: Tốc độ, Giảm độ trễ, Bảo mật và tiết kiệm pin cho người dùng

Tốc độ nâng cao, giảm độ trễ

Nếu chuẩn wifi 802.11ac thế hệ 5 (Wi-Fi5) đạt tốc độ tối đa 6.9 Gbps thì chuẩn 802.11ax Wi-Fi 6 sẽ mang lại cho bạn 9.6Gbps do sự kết  hợp của 1024-QAM và tăng OFDM symbol time đem đến một kết nối tốc độ cao hơn thế hệ cũ. Bên cạnh đó tầm phủ sóng được mở rộng lớn hơn giúp người sử dụng có thể xem được các video 4k một cách mượt mà và dễ dàng bắt wifi ở bất cứ vị trí nào trong nhà hay ngay cả ở điểm xa mà không bị yếu hay nhiễm sóng wifi.

Điều chế 1024 –QAM

Trước đây ở điều chế 256 –QAM mỗi symbol sẽ mang theo 8 bits thì giờ đây với 1024-QAM sẽ có đến 10bits, giúp tăng tốc độ truyền lên 25% so với chuẩn mạng cũ.

 

Ghép kênh phân chia theo tần số trực giao (OFDMA) là một trong những tính năng giúp Wi-Fi 6 đạt được điều này. Wi-Fi 6 sử dụng công nghệ OFDMA sẽ giúp việc truy cập được nhanh và hiệu quả hơn rất nhiều. Do OFDMA chia phổ vào các đơn vị tài nguyên (Resource Units) và phân bổ chúng đến nhiều người dùng khác nhau nên sẽ loại bỏ hoàn toàn độ trễ, tăng cường việc truy cập cao hơn.

BSS Coloring là một tính năng khác của Wi-Fi 6 có thể giúp cải thiện tình trạng tắc nghẽn mạng. Wifi sẽ bị ảnh hưởng bởi các nhiễu từ xung quanh nên BSS Color cho phép đánh dấu mỗi khung và cho Router/AP/Máy khách để biết khung nào đến từ mạng xung quanh để có thể bỏ qua chúng. Như vậy sẽ không làm chậm hệ thống mạng và giảm thiểu tối đa xung đột, độ nhiễu từ mạng wifi khác xuống.

 

Beamforming là một công nghệ khác mà Wi-Fi 6 cải tiến để đạt được tốc độ cao hơn. Thay vì truyền phát dữ liệu theo mọi hướng, bộ định tuyến sẽ phát hiện nơi đặt thiết bị yêu cầu dữ liệu và truyền một luồng dữ liệu cục bộ hơn theo hướng đó. Công nghệ hướng sóng tập trung vào một khu vực không hề mới mẻ đối với các phiên bản Wi-Fi trước, nhưng nó đã được tối ưu ở Wi-Fi 6.

Công nghệ MU-MIMO trên WiFi 6 được nâng cấp hơn so với WiFi 5. Cụ thể MU-MIMO ở WiFi 6 hỗ trợ cả download và upload, trong khi ở WiFi 5 chỉ có MU-MIMO ở download. Điều này có nghĩa là WiFi 6 có khả năng:

  • Khả năng truyền tải thông tin dữ liệu cho nhiều thiết bị trong cùng một thời điểm, thay vì phải chờ đợi lần lượt từng thiết bị nhận xong tin mới đến thiết bị kia.
  • Công nghệ truyền tải dữ liệu đa luồng được cải tiến từ SU-MIMO và MIMO cũ, giúp tốc độ tắc nghẽn khi truyền dữ liệu dần được cải thiện đáng kể.
  • Các tác vụ cần upload như live stream, video call, chơi game… đều được cải thiện về tính ổn định và tốc độ hơn so với WiFi 5

Nhiều băng thông hơn – kênh rộng hơn. WiFi 6 đã được mở rộng băng thông tới 160 MHz, trong khi thế hệ WiFi 5 chỉ ở mức băng thông 80 MHz. Điều này giúp người dùng trải nghiệm tần số sóng của kênh rộng hơn, theo đó tận hưởng cảm giác xem video 8K cũng như tải các tập tin có dung lượng lớn về thiết bị đang bắt sóng WiFi đều không bị giật lag.

Nâng cấp về mặt bảo mật – WPA3

Giao thức an ninh trên những mạng không dây (WPA – Wi-Fi Protected Access) là giao thức bảo mật Wi-Fi phổ biến sử dụng mật khẩu để mã hóa. Mật khẩu sẽ được yêu cầu mọi lúc để đăng nhập vào mạng Wi-Fi, đó là cách thức hoạt động của WPA. WPA 2 đã trở thành tiêu chuẩn trong một thời gian dài, nhưng điều đó sẽ thay đổi với Wi-Fi 6.

Một trong những cải tiến lớn nhất là việc triển khai gia tăng bảo mật mật khẩu thông qua hệ thống Trao đổi Key Dragonfly, hay còn được gọi là SAE hoặc Xác thực Đồng thời. Phương pháp xác thực này giúp cho mật khẩu khó bị bẻ khóa hơn bằng cách sử dụng phương pháp phức tạp hơn để thiết lập kết nối với mạng Wi-Fi. Lớp bảo mật được bổ sung này, cùng với mã hóa mạnh hơn, tức là Wi-Fi sẽ có các tùy chọn bảo mật mạnh mẽ hơn bao giờ hết.

Lớp bảo mật bổ sung này là một ví dụ tuyệt vời về cách Wi-Fi 6 cải thiện mọi thứ mà không ảnh hưởng tiêu cực đến trải nghiệm người dùng.

Thời lượng pin lâu hơn cho các thiết bị kết nối

Một phát triển hướng đến tương lai khác được tích hợp vào Wi-Fi 6, Target Wake Time (TWT) – Thời gian Đánh thức Mục tiêu, giúp tăng tuổi thọ pin trên thiết bị.

Công nghệ này làm tăng hiệu quả truyền dữ liệu giữa bộ định tuyến và thiết bị của bạn khi ở chế độ sleep hoặc hoạt động. Bằng cách giao tiếp hiệu quả với sóng Wi-Fi của thiết bị và chỉ kích hoạt khi cần, thiết bị của bạn sẽ mất ít thời gian và năng lượng hơn để tìm kiếm tín hiệu không dây. Điều này giúp làm tăng tuổi thọ pin cho thiết bị.

Cần những gì để sử dụng Wi-Fi 6?

Trước hết chúng ta cần bộ định tuyến chuẩn Wi-FI 6. Bạn cũng cần có các thiết bị có khả năng sử dụng Wi-Fi 6. Mặc dù Wi-Fi 6 tương thích ngược với 802.11ac (Wi-Fi 5) cũ hơn, nhưng bạn sẽ cần một thiết bị có khả năng sử dụng Wi-Fi 6 để tận dụng đầy đủ các tính năng. Khi Wi-Fi 6 đang dần trở thành tiêu chuẩn trong tương lai, các thiết bị mới hơn sẽ bắt đầu được tích hợp Wi-Fi 6 và trở nên rộng rãi.

Có cần thiết phải nâng cấp lên Wi-Fi 6?

Như giới thiệu ở trên chúng ta có thể thấy Wi-Fi 6 có những nâng cấp so với Wi-Fi 5 về tăng tốc độ truyền dữ liệu, giảm độ trễ, có thể phục vụ nhiều thiết bị hơn cùng một lúc, tăng cường về mặt bảo mật cũng như tiết kiệm pin cho thiết bị.

Hiện nay, các thiết bị mới ngày càng nhiều thiết bị mới được tích hợp chuẩn Wi-Fi thế hệ 6 để sẵn sàng cho một kỷ nguyên Internet không dây tốc độ cao hơn sắp tới, mang lại trải nghiệm tốt hơn cho khách hàng

Trải nghiệm tốc độ cao cho Streaming, video 4K, Gaming,…

Đối với việc sử dụng các ứng dụng cần tốc độ và độ trễ thấp, Wi-Fi 6 đem lại một trải nghiệm tuyệt vời và dễ chịu cho người sử dụng. Ưu điểm tốc độ cao, độ trễ thấp của Wi-Fi 6 là một nâng cấp không thể bỏ qua nếu bạn là một người thích trải nghiệm và sử dụng thường xuyên các ứng dụng  Streaming, chơi Game, video 4K,…

Hỗ trợ nhiều thiết bị hơn

Nếu nhà bạn có nhiều thiết bị điện tử, đông người hay bạn sử dụng hệ thống Smarthome tích hợp trong căn nhà, việc nâng cấp lên Wi-Fi 6 là một điều nên làm. Các thiết bị IoT ngày càng nhiều xuất hiện trong gia đình sẽ liên tục nhận và truyền tín hiệu nội bộ để hoạt động hoàn hảo và xuyên suốt. Wi-Fi 6 đáp ứng điều đó tốt hơn rất nhiều so với Wi-Fi thế hệ trước.

Các thiết bị Wi-Fi 6 vẫn đang còn ở mức giá khá cao. Trên thị trường hiện nay, mức giá các nhà cung cấp Router Wi-Fi 6 đưa ra có thể lên gấp đôi so với Router Wi-Fi 5. Điều này có thể khiến nhiều băn khoăn khi đưa ra quyết định nâng cấp hệ thống Wi-Fi cho căn nhà của mình. Tuy nhiên, công nghệ thay đổi rất nhanh và với việc các thiết bị hỗ trợ Wi-Fi 6 đang dần được phổ biến, Router Wi-Fi 6 sẽ mang lại những trải nghiệm tuyệt vời xứng đáng với giá trị mang lại.

Hướng dẫn cài đặt dịch vụ IMS trên Huawei HG8245H

  • Dùng máy tính hoặc điện thoại truy cập vào trang Web của modem. Thí dụ: http://192.168.100.1 với Username/Password: root/admin hoặc root/adminHW.

 

  • Tạo kết nối WAN với chế độ Route IPoE với Vlan tương ứng là 13 (thí dụ HCM.LRG.H32)  hoặc 2500 (thí dụ HCM.VHJ.A44)

 

  • Vô menu Voice sau đó chọn VoIP Basic Configuration nhập các thông số như hình dưới đây

 

 

  • Sau đó cấu hình tài khoản SIP theo như hình sau

 

 

  • Kiểm tra trạng thái của Account SIP như sau 

 

  • Nếu trạng thái như hình trên là bạn đã cấu hình thành công.

Cách mở truy nhập từ xa vào modem để kiểm tra dịch vụ. Bạn chọn vào các mục như hình sau

Sau đó chọn Apply để hoàn tất. 

HƯỚNG DẪN CÀI ĐẶT THIẾT BỊ ONT XGSPON NOKIA XS-2426G-A

Hướng dẫn cài đặt dịch vụ internet PPPoE và Wifi

Bước 1. Truy cập và quản lý thiết bị ONT

Mở trình duyệt web, nhập vào thanh địa chỉ của trình duyệt dòng sau: https://192.168.1.1

Khi trang yêu cầu thông tin đăng nhập hiện ra, nhập vào thông tin username và password mặc định:

User name: superadmin

Password: VNPT12345@

 

Bước 2. Nhập mã đường truyền quản lý

(nếu đo kiểm hòa mạng dịch vụ tòa nhà xã hội hóa thì có thể bỏ qua bước này)

Truy cập menu Maintenance > SLID Configuration.

Trong mục Enter New SLID: nhập 9 ký tự số của mã đường truyền (mã MEN) như hình dưới rồi click Save.

Chú ý : SLID Mode chọn là ASCII Mode mới đúng. Nhiều khi chế độ đang là HEX Mode nên không xác thực với OLT được.

 

 

 Bước 3.     Cài đặt dich vụ interrnet

Truy cập menu Network > WAN > WAN Connection List sau đó chọn

Create One New Connection như hình dưới:

 

Trong đó các thông tin như hình bên dưới.

  • Connection Type: chọn PPPoE
  • IP mode: IP v4& IPv6
  • Enable/Disable: tích chọn
  • NAT: tích chọn
  • Service: tích chọn Internet
  • Enable VLAN: tích chọn
  • VLAN ID: nhập VLAN 10
  • Username: nhập tài khoản internet
  • Password: nhập mật khẩu của tài khoản internet

 

Sau đó click Save

Bước 4. Cài đặt wifi cho dịch vụ internet

  • Cài đặt wifi ở băng tần 4GHz truy cập menu Network>Wireless (2.4GHz) như hình dưới:

Trong đó: SSID Configuration

  • SSID Select: chọn 1 (ONT hỗ trợ đến 4 SSID ở băng tần này)
  • SSID Name: Nhập tên truy cập wifi
  • Enable SSID: chọn Enable
  • SSID Broadcast: chọn Enable
  • Encryption Mode: chọn WPA2/WPA3 Personnal
  • WPA Version: WPA2/WPA3
  • WPA Encryption Mode: AES
  • WPA Key: Nhập mật khẩu truy cập wifi, tối thiểu 8 ký tự Sau đó click Save

  • Sau đó click Save

Cài đặt wifi ở băng tần 5GHz:

Cài đặt wifi ở băng tần 5GHz truy cập menu Network>Wireless (5GHz)

như hình dưới:

Trong SSID Configuration

  • SSID Select: chọn 1 (ONT hỗ trợ đến 4 SSID ở băng tần này)
  • SSID Name: nhập tên truy cập wifi
  • Enable SSID: chọn Enable
  • SSID Broadcast: chọn Enable
  • Encryption Mode: chọn WPA2/WPA3-AES
  • WPA Key: nhập mật khẩu truy cập wifi, tối thiểu 8 ký tự

Sau đó click Save


Hướng dẫn cài đặt dịch vụ internet IPoE và Wifi

Bước 1. Cài đặt Internet trên WAN

Truy cập menu Network>WAN>WAN Connection List sau đó chọn Create One New Connection như hình dưới:

Trong đó các thông tin như hình bên dưới.

  • Connection Type: chọn IPoE
  • IP mode: Ipv4
  • Enable/Disable: tích chọn
  • NAT: tích chọn
  • Service: tích chọn Internet
  • Enable VLAN: tích chọn
  • VLAN ID: nhập VLAN 11
  • WAN IP Mode: chọn Static
  • IPv4 Address: nhập địa chỉ IP theo quy hoạch ví dụ: 123.145.22.2
  • Netmask: nhập subnet mask theo quy hoạch ví dụ: 255.255.255.252
  • Gateway: nhập địa chỉ IP theo quy hoạch ví dụ: 123.145.22.1

Sau đó click Save

Bước 2. Cài đặt wifi cho dịch vụ Internet

Cài đặt wifi cho dịch vụ Internet IPoE cũng tương tự như cài wifi dịch vụ Internet PPPoE.


Cài đặt dịch vụ MyTV Truyền Thống

Ví dụ cài dịch vụ vào cổng LAN 3, 4. Truy cập menu Network>LAN

Mục Port Mode chuyển Port3, Port4 sang chế độ Bridge Mode như hình bên dưới:

 

Sau đó click Save

Lưu ý: Cài đặt dịch vụ trên WAN sẽ thực hiện trên NMS

 


Cài đặt dịch vụ thoại IMS

Bước 1. Cài đặt trên giao diện WAN.

Truy cập menu Network > WAN > WAN Connection List Sau đó chọn

Create One New Connection để tiến hành cài đặt giao diện WAN. Trong đó các thông tin như hình bên dưới.

  • Connection Type: chọn IPoE
  • IP mode: IPv4
  • Enable/Disable: Tích chọn
  • NAT: Không tích chọn
  • Service: Tích chọn VOIP
  • Enable VLAN: Tích chọn
  • VLAN ID: nhập VLAN 13
  • WAN IP Mode: DHCP

 

rồi click vào Save 

Truy cập menu Application >Voice Setting sẽ được thông tin như hình bên dưới.

Trong đó thông tin cần nhập :

  • Outbound Proxy: 113.171.225.134
  • Outbound Proxy Port: 5062
  • Proxy Server: ims.vnpt.vn
  • Proxy Server Port: 5062
  • Registrar Server: ims.vnpt.vn
  • Registrar Server Port : 5062
  • DigitMap: nhập các ký tự như bên dưới

10x|13[0478]x|13950|16xx|1711|1713x|1777|1[89]00xxxxxxx|1818|1822xxxxxxx|188x|189x|196xx|1985x|[36]xxxxxxx|7000xxxxxxx|800xxxxxxx|80[1-9]xxxxx|8[1-35-9]xxxxxx|84[0-689]xxxxx|847xxxxxxx|9[0-8]xxxxxx|99x|x.T|x.x#|#x.#|#x.T|x*x.#|*x.#|x.*x.#|#x.*x.*x.#|*x.*x.#|*x.T

 

Bước 2. Cấu hình số điện thoại IMS (Line Setting)

  • POTS Line: chọn 1 trong 2 Line ví dụ: chọn line 2
  • Chọn Enable
  • Directory Number: số điện thoại cần cài đặt ví dụ: +842432001138
  • AuthUserName: số điện +842432001138@ims.vnpt.vn
  • Ví dụ: +842432001138@ims.vnpt.vn
  • AuthPassword: nhập mật khẩu được cấp. Sau đó click Save

Hướng dẫn cài đặt dịch vụ internet có block IP tĩnh

Bước 1. Cài đặt trên giao diện WAN

Truy cập menu Network>WAN>WAN Connection List sau đó chọn

Create One New Connection như hình dưới:

 

Trong đó các thông tin như hình bên dưới.

  • Connection Type: chọn PPPoE
  • Enable/Disable: tích chọn
  • NAT: không tích chọn
  • Service: tích chọn Internet
  • Enable VLAN: tích chọn
  • VLAN ID: nhập VLAN 11
  • Username: nhập tài khoản internet
  • Password: nhập mật khẩu của tài khoản internet

Sau đó click Save

Bước 2. Cài đặt trên giao diện LAN Truy cập menu Network > LAN.

Trong đó các thông tin như hình bên dưới.

  • IPv4 Address: IP LAN theo quy hoạch ví dụ: IP 123.16.190.9
  • Subnet Mask: Subnet theo quy hoạch ví dụ: 255.255.255.248
  • DHCP Enable: tích chọn (có thể bỏ tích chọn và cấu hình IP ở thiết bị trạm bằng phương pháp thủ công)
  • DHCP Start IP Address: IP LAN theo quy hoạch ví dụ: IP 123.16.190.10
  • DHCP End IP Address : IP LAN theo quy hoạch ví dụ: IP 123.16.190.15

Sau đó click Save.


Hướng dẫn cài đặt dịch vụ VPN L2

Truy cập menu Network>LAN

Mục Port Mode chuyển Port3  sang chế độ Bridge Mode như hình bên

dưới:

 

Sau đó click Save

Lưu ý: Cài đặt dịch vụ trên WAN sẽ thực hiện trên NMS.


Cài đặt dịch vụ VPN L3

Bước 1. Cài đặt trên giao diện WAN

Truy cập menu Network>WAN>WAN Connection List

Sau đó chọn Create One New Connection như hình dưới. Trong đó:

  • Connection Type: chọn IpoE
  • IP mode: Ipv4
  • Enable/Disable: tích chọn
  • NAT: không tích chọn
  • Service: tích chọn Internet
  • Enable VLAN: tích chọn
  • VLAN ID: nhập VLAN 14
  • WAN IP Mode: chọn Static
  • IPv4 Address: nhập địa chỉ IP theo quy hoạch
  • Netmask: nhập subnet mask theo quy hoạch

Gateway: nhập địa chỉ IP theo quy hoạch

Sau đó click Save

Bước 2. Cài đặt giao diện LAN Truy cập menu Network>LAN

Trong đó có các thông tin như hình bên dưới.

  • IPv4 Address: IP LAN theo quy hoạch ví dụ: IP 192.168.20.1
  • Subnet Mask: Subnet theo quy hoạch ví dụ: 255.255.255.0
  • DHCP Enable: tích chọn (có thể bỏ tích chọn và cấu hình IP ở thiết bị trạm bằng phương pháp thủ công)
  • DHCP Start IP Address: IP LAN theo quy hoạch ví dụ: IP 192.168.20.2
  • DHCP End IP Address : IP LAN theo quy hoạch ví dụ: IP 192.168.20.254

Sau đó click Save


Mở ping từ internet đến địa chỉ WAN của ONT

Vào Security>Access Control như hình bên dưới

  • WAN: Chọn WAN có cấu hình Internet
  • ICMP: cho phép PING thì chọn Allow rồi click Save

Cài đặt Port Forwarding

(nếu khách hàng yêu cầu thì thực hiện, nếu không thì bỏ qua bước này)

Ví dụ: Khách hàng muốn cài cho dịch vụ Camera

Vào Application>Port có thông tin như hình bên dưới.

  • Application Name: chọn dịch vụ cần Forwarding ví dụ SSH Server
  • Internal Client: chọn thiết bị cần Forwarding
  • WAN Connection List: chọn Wan có cầu hình Internet

Sau đó chọn ADD

  • Trường hợp cần forwarding 1 cổng cụ thể có thực hiện như sau:
  • Application Name: chọn custom
  • WAN Port: nhập cổng cần forwarding
  • LAN Port: nhập cổng cần forwarding
  • Internal Client: chọn thiết bị cần Forwarding
  • Protocol: có thể chọn TCP/UDP
  • Enable Mapping: tích chọn
  • WAN Connection List: chọn Wan có cầu hình Internet
  • Description: đặt tên cho dịch vụ ví dụ: CTS

Sau đó chọn ADD.


Đổi mật khẩu truy cập thiết bị ONT

Truy cập menu Maintenance>Password có thông tin như hình bên dưới.

  • Original Password: nhập mật khẩu hiện thời
  • New Password: nhập mật khẩu mới cần đổi
  • Re-enter Password: nhập lại mật khẩu mới cần đổi

Sau đó chọn Save.

 


Hướng dẫn Bridge ONT Nokia XSGPON

Đăng nhập vào ONT như hướng dẫn bên trên. Sau đó tìm Menu LAN, chọn cổng LAN 1 rồi chuyển qua chế độ Bridge như hình.

Sau đó liên hệ kỹ thuật khu vực để báo hệ thống tạo cấu hình BRIDGE trên hệ thống. Chế độ Bridge của Nokia không cần nhập VLAN ID khi quay PPPoE.

 


Quý khách có nhu cầu lắp đặt cáp quang VNPT với công nghệ XSGPON khu vực toàn Tp.Hồ Chí Minh.

Vui lòng liên hệ: 

 

Cách tìm địa chỉ IP Server Game Liên Minh Huyền Thoại

Một số bạn muốn biết hoặc chưa rành cách tìm được IP của máy chủ chạy ứng dụng thì các bạn hãy đọc hướng dẫn sau đây để biết cách làm nhé. Hướng dẫn sau đây sẽ chỉ bạn cách tìm ra IP của game online Liên Minh Huyền Thoại.

 

Bước 1: 

Khi mở client LMHT thì 4 process được gọi bao gồm:

– RiotClientServices và LeagueClient: Làm nhiệm vụ xác thực tài khoản, 2 process này send data ra Quốc tế. (khả năng để gửi thông tin authen).

– LeagueClientUx và LeagueClientUxRender: Process hiển thị phần giao diện người dùng, các menu của trò chơi. Process này receive data từ Quốc tế.

Khi chơi game, các process ở Bước này vẫn được keepalive với data rất thấp. Tắt các process này không thấy lag.

Bước 2: 

Khi chơi game
Process thứ 5 – “League of Legends.exe” – được gọi ra. Process này là phần chính khi chơi game.

Khi chơi, game sẽ giao tiếp với 2 IP:
– 1 là 43.229.x.x (giao thức UDP).
– 2 là IP quốc tế random nào đó (giao thức TCP). Việc giật /lag khả năng cao do giao tiếp với IP Quốc tế từ IP này.
Bạn sử dụng chương trình Resource Monitor để bắt lại IP ở mục khoanh màu xanh.

 

Ghi nhận lại các IP bạn thấy được tương tự trong vùng khoanh tròn đó chính là IP của server game bạn đang chơi.

Chúc bạn thành công.

 

 

Máy tính là gì?

Máy tính hay máy vi tính là một thiết bị điện tử có khả năng điều khiển thông tin hoặc dữ liệu. Nhiệm vụ của máy tính là lưu trữ, truy xuất và xử lý dữ liệu. Khi sử dụng máy tính, người dùng có thể thực hiện nhiều công việc khác nhau như: gửi Email, nhập tài liệu, truy cập trang web, chơi game,…

thanh-phan-co-ban-cua-may-tinh

Bên cạnh đó, bạn còn có thể sử dụng máy tính để: chỉnh sửa hoặc tạo bảng tính, bản trình bày hoặc video.

Kể từ khi ra đời, máy tính đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hằng ngày. Đóng vai trò như một công cụ phục vụ cho nhu cầu học tập, làm việc và giải trí, máy tính chính “cộng sự” hoàn hảo của con người.

Hai yếu tố không thể thiếu của máy tính

Trước khi tìm hiểu về các loại máy tính khác nhau, Tino Group sẽ đề cập về hai yếu tố quan trọng mà bất kỳ máy tính nào cũng phải có, đó chính là: phần cứng và phần mềm.

Phần cứng (Computer Hardware)

Bao gồm các bộ phận của máy tính có cấu trúc vật lý, nghĩa là người dùng có thể cầm nắm hoặc chạm vào. Đây còn là các thiết bị điện tử chính yếu để cấu tạo nên một chiếc máy tính. Chẳng hạn như: màn hình, bàn phím, chuột, CPU, RAM,…

Phần mềm (Computer Software)

Bao gồm toàn bộ mã lập trình (Programming code) được cài đặt trong ổ cứng máy tính hoặc mainboard. Phần mềm có khả năng ra lệnh để máy tính thực hiện các nhiệm vụ khác nhau.

Máy tính có những loại nào?

Khi nhắc đến cụm từ máy tính, chắc hẳn bạn sẽ nghĩ ngay đến một chiếc máy tính cá nhân như: máy tính để bàn (desktop) hoặc máy tính xách tay (laptop). Trên thực tế, máy tính có nhiều loại khác nhau về kích cỡ, tính năng và cách thức sử dụng.

thanh-phan-co-ban-cua-may-tinh

Máy tính để bàn (Desktop)

Máy tính để bàn được sử dụng rộng tại tại các cơ quan, văn phòng, trường học hoặc nhà riêng. Các bộ phận cấu tạo nên máy tính để bàn bao gồm: màn hình, bàn phím, chuột và vỏ máy tính. Cũng như tên gọi của mình, máy tính để bàn được thiết kế cố định tại một vị trí nhất định, thuận lợi cho quá trình làm việc của người dùng.

Máy tính xách tay (Laptop)

Loại máy tính quen thuộc và phổ biến tiếp theo chính là máy tính xách tay hay còn được gọi là laptop. Khác với máy tính bàn, máy tính xách tay linh động hơn vì có thể sử dụng được mọi lúc, mọi nơi, thuận tiện di chuyển. Ngoài ra, máy tính xách tay tiếp nhận năng lượng bằng pin.

thanh-phan-co-ban-cua-may-tinh

Máy tính bảng

Đây là loại máy tính thông minh, ra đời trong thời đại công nghệ số, kỹ thuật số. Khác với các loại máy tính truyền thống, ưu điểm của máy tính bảng là tinh gọn và tối ưu. Không cần sự hỗ trợ từ chuột và bàn phím, máy tính bảng sử dụng màn hình cảm ứng để nhập và điều hướng hoạt động.

Máy chủ

Máy chủ là một hệ thống các máy tính cung cấp thông tin cho những máy tính khác thông qua Internet. Ví dụ: Khi sử dụng Internet, bạn có thể xem thông tin được lưu trữ trên máy chủ. Hiện nay, nhiều doanh nghiệp sử dụng máy chủ tệp cục bộ để lưu trữ và chia sẻ tệp trong nội bộ.

Các loại máy tính khác

Những thiết bị điện tử bạn sử dụng hằng ngày về cơ bản cũng là một dạng máy tính chuyên dụng, chẳng hạn như: smartphone, wearables, máy chơi game, tivi,…

thanh-phan-co-ban-cua-may-tinh

5 thành phần cơ bản của máy tính

1. Bộ xử lý trung tâm (CPU)

Nếu máy tính được ví như cơ thể người thì CPU đóng vai trò là bộ não của máy tính. Chức năng của CPU là: xử lý dữ liệu, điều khiển thiết bị đầu vào và thiết bị đầu ra.

CPU được cắm trực tiếp với bo mạch, có khả năng giao tiếp với tất cả các thành phần khác của máy tính. Khi người dùng viết một dòng mã như: Python, Java C++,…, chúng sẽ được chia nhỏ thành hợp ngữ giúp bộ xử lý có thể hiểu được.

Một máy tính có thể hoạt động tốt phụ thuộc rất nhiều vào tốc độ và hiệu suất của CPU. Đơn vị đo tốc độ của CPU là Hertz (Hz) hoặc Gigahertz (GHz).

2. Bo mạch chủ (Mainboard)

Nếu CPU đóng vai trò là bộ não thì bo mạch chủ chính là xương sống của máy tính. Thành phần này có khả năng nối kết các linh kiện và các thiết bị bên ngoài theo một khối thống nhất.

thanh-phan-co-ban-cua-may-tinh

Bộ xử lý trung tâm và card màn hình của bo mạch chủ được chứa trong một chipset tích hợp. Đây là nơi các thiết bị đầu vào và ra được cấm vào. Ngoài ra, bo mạch chủ là nhân tố giúp máy tính điều khiển đường đi và tốc độ của dữ liệu. Đặc biệt, đây còn là thành phần quyết định tuổi thọ của máy tính.

3. Bộ xử lý đồ họa (GPU)

Đây được xem là thành phần cực kỳ “ám ảnh” đối với các game thủ vì chúng có khả năng giúp máy tính tạo ra những hình ảnh cao cấp nhất (hình ảnh trong các loại trò chơi điện tử).

Bên cạnh trò chơi điện tử, bộ xử lý đồ họa cũng rất có ích cho những nhà sáng lập mô hình 3D, thiết kế nội thất,… Tóm lại, thành phần này có chức năng xử lý tất tần tật những gì liên quan đến hình ảnh, video hiển thị trên màn hình.

4. Bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên (RAM)

Thành phần này có khả năng thiết lập một không gian nhớ tạm giúp máy tính hoạt động. Mặc dù có tên gọi là bộ nhớ nhưng RAM sẽ không lưu trữ dữ liệu khi người dùng tắt máy. Vì vậy, RAM còn được gọi là bộ nhớ “dễ bay hơi”.

Vai trò của RAM là tạm ghi nhớ những nhiệm vụ cần làm để CPU xử lý nhanh hơn. Thông thường, tốc độ truy xuất trên RAM sẽ cao hơn so với ổ cứng hoặc các thiết bị lưu trữ khác như: đĩa quang, thẻ nhớ.

thanh-phan-co-ban-cua-may-tinh

Đơn vị đo dung lượng bộ nhớ của RAM là Gigabyte (GB), trong đó 1GB tương đương với 1 tr Byte. Những máy tính hiện đại có dung lượng ít nhất là 2 – 4GB RAM, các loại máy cao cấp hơn thì dung lượng RAM có thể lên đến 16GB hoặc hơn thế nữa.

Thành phần của RAM là những water silicon mỏng, được bao bọc bởi chip gốm và được gắn trên bảng mạch.

5. Ổ cứng (HDD, SSD)

Thành phần cuối cùng đóng vai trò cực kỳ quan trọng của máy tính đó chính là ổ cứng. Đây được xem là nơi lưu trữ toàn bộ dữ liệu, phần mềm và hệ điều hành của người dùng. Những loại máy tính hiện đại sử dụng ổ đĩa cứng (HDD) hoặc ổ cứng thể rắn (SSD).

Khác với bộ nhớ tạm RAM, ổ cứng có khả năng ghi nhớ toàn bộ dữ liệu dù bạn bật hay tắt máy tính. Khi máy tính khởi động, hệ điều hành và ứng dụng từ ổ cứng sẽ được chuyển sang bộ nhớ RAM để chạy.

Đơn vị đo dung lượng lưu trữ của ổ cứng là Gigabyte (GB). Thông thường, một ổ cứng có thể chứa từ 500GB đến hơn 1 Terabyte (1.000GB).

thanh-phan-co-ban-cua-may-tinh

Trên đây là những thành phần cơ bản nhất của máy tính, hy vọng bài viết này đã giúp bạn hiểu rõ hơn về “người cộng sự” đắc lực của mình.

Những câu hỏi thường gặp về máy tính

HDD và SSD cái nào tốt hơn?

Giữa HDD và SSD thì chắc chắn SSD sẽ tốt hơn. Loại ổ cứng này khá hiện đại, chúng sử dụng các chip ghi nhớ, không sử dụng đĩa kim loại như HDD. Vì vậy, SSD có tốc độ đọc và ghi nhanh hơn, hoạt động yên tĩnh và có độ bền cao hơn so với HDD. Tuy nhiên, máy tính sử dụng ổ cứng SSD tương đối đắt, thế nên nhiều người dùng vẫn ưu tiên chọn lựa sản phẩm HDD.

Không có phần mềm máy tính có thể chạy được không?

Đáp án là có! Tuy nhiên, nếu không có phần mềm (hệ điều hành), máy tính sẽ gặp lỗi và không xuất ra bất kỳ thông tin nào. Hệ điều hành chính là cầu nối giúp người dùng tương tác với phần cứng máy tính.

Mối quan hệ giữa phần mềm và phần cứng là gì?

Toàn bộ phần mềm đều cần ít nhất một phần cứng để hoạt động.

Máy tính có bao nhiêu loại bộ nhớ?

Câu trả lời là hai, đó là một bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên (RAM) và bộ nhớ chỉ đọc (ROM).

Cách sửa lỗi SIP ALG trên ONT I-GATE VNPT

Hiện nay dịch vụ VoiP trên nền Internet đã dần phổ biến và không còn xa lạ với bất cứ ai. Tuy nhiên khi sử dụng nên nền Internet thì gặp trục trặc do thiết bị nhà mạng chặn hoặc đang bật chức năng SIP ALG nên tổng đài VoIP hay thiết bị SIP Phone không đăng ký đươc hoặc không thực hiện các cuộc gọi đi hay nhận cuộc gọi được. Nếu gặp trường hợp trên thì bạn có thể tự khắc phục bằng cách thêm dòng lệnh sau để tắt chức năng SIP ALG trên thiết bị Router của nhà mạng như sau.

Bước 1: Đăng nhập vào thiết bị qua web UI.

Bước 2: Chuyển đến trang Management -> Cron Table

Bước 3: Chọn “Add” để tạo một rule mới. Thiết lập các tham số cho rule như sau:

  • Tắt SIP ALG trên ONT I-Gate 040 H

  • Tắt SIP ALG trên ONT I-Gate 240 H tương tự 

Bỏ dấu chọn ở mục Enable.

Chúc các bạn thành công.

HƯỚNG DẪN CẤU HÌNH THIẾT BỊ IAD FLYINGVOICE

1. KẾT NỐI VẬT LÝ

Sơ đồ kết nối theo từng loại thiết bị IAD như sau:

FTA5102

G504

G508

 

  • Kết nối nguồn cho thiết bị qua Adapter DC12V.
  • Kết nối máy tính vào cổng LAN trên máy tính.
  • Kết nối điện thoại analog đến các cổng PHONE (FXS).
  • Kết nối cổng WAN tới modem/router do VNPT cung cấp để kết nối về SIP Server.

2. TRUY CẬP THIẾT BỊ

  • Địa chỉ IP cổng LAN của thiết bị IAD mặc định là 168.1.1 / 255.255.255.0.
  • Trong trường hợp bạn không thể mở trang http://192.168.1.1 với trình duyệt của bạn, có thể là do xung đột mạng với IP WAN. Trong trường hợp đó, hãy mở trang http://192.168.2.1 thay thế.

  • Mặc định thiết bị sẽ là DHCP server cung cấp IP cho PC khi kết nối qua cổng LAN của IAD.
  • Cổng LAN máy tính nên để chế độ cấp IP là DHCP để nhận IP do thiết bị IAD cung cấp.

  • Kiểm tra xem máy tính đã được cấp IP chưa:
  • Mở Command Prompt (Run -> cmd)

ipconfig như hình bên dưới -> Tìm tới card mạng máy tính kết nối với thiết bị xem đã được cấp IP đúng chưa (IP nằm trong dải 192.168.1.0/24):

 

  • Mở trình duyệt web bất kỳ gõ địa chỉ IP thiết bị IAD .
  • Ví dụ IP cổng LAN của thiết bị là 192.168.1.1 (mặc định) thì ta gõ vào trình duyệt web như sau: http://192.168.1.1
  • Lưu ý: ở đây sử dụng http không phải https.

 

  1. Giao diện đăng nhập:

  • Điền username mặc định là admin và password mặc định là admin. Sau đó nhấn Login.
  • Trường hợp quên password (nếu trước đó thay đổi mặc định) hoặc quên địa chỉ IP của thiết bị IAD, có thể sử dụng khôi phục cài đặt gốc (Factory Reset) như ở bước số 5.

3.CẤU HÌNH:

3.1 Thiết lập cổng WAN:

Ở bước này thiết lập giá trị theo mặc định, không cần thay đổi gì.

3.2 Thiết lập cổng LAN

Mặc định thiết bị có IP cổng LAN là: 192.168.1.1.

Vào menu Network -> LAN -> Local IP Address: 192.168.1.1.

Ở bước này thiết lập giá trị theo mặc định, không cần thay đổi gì.

3.3 Khai báo thuê bao

3.3.1 Khai báo trên thiết bị FTA102 (loại 2 port):

Lần lượt vào menu FXS1-> SIP Account để khai báo các thông số như hình dưới:

–   Trong đó lưu ý:

    • Line Enable = Enable 
    • Proxy Server = ims.vnpt.vn Proxy Port = 5062 
    • Outbound Server = 113.171.225.134 Outbound Port = 5062 
    • Display Name = Tên hiển thị của thuê bao (Tuỳ chọn).
    • Phone Number = +842836201111. Trong đó: 36201111 là số thuê bao IMS.
    • Account = +842836201111@ims.vnpt.vn 
    • Password = Password do VNPT cung cấp.
    • Sau khi khai báo xong các thông số tiến hành lưu thay đổi cấu hình.
    • Tiếp tục lập lại các bước trên cho thuê bao FXS2 (nếu có).

3.3.2 Khai báo cho thiết bị G504 (4 cổng) và G508 (8 cổng) 

  • Loại G504 và G508 các bước khai báo tương tự nhau, chỉ khác số lượng cổng.
  • Có 2 cách khai báo: Cách 1 là vào trực tiếp từng cổng FXS khai báo (SIP Account -> FXS Settings). Cách 2 là khai báo chung cho tất cả các cổng FXS rồi vào từng cổng khai báo tiếp. Ở đây sẽ hướng dẫn cách 2 (bao gồm luôn cách 1 ở bước thứ 2).
     
    • Bước 1: Khai báo chung các thông số: SIP Account -> Account

 Ví dụ: Khai báo 4 thuê bao 36201111, 36202222, 36203333, 3620444 như sau:

Các thông số nhập tương tự như loại 2 port, Password nhập thông tin do VNPT cung cấp.

  • Bước 2: Khai báo từng port FXS: SIP Account -> FXS Settings. Hoặc từ mục khai báo chung ở Bước 1 click chuột vào Other settings.

Ở bước này sẽ điền các thông số: Proxy Server, Proxy Port, Outbound Server, Outbound Port. Các thông số khác sẽ tự động điền vào do đã cấu hình ở bước 1.

  • Một số hiệu chỉnh thông số so với giá trị mặc định:

Để tương thích với hệ thống IMS VNPT cần phải hiệu chỉnh một số thông số so với giá trị mặc định của thiết bị như sau:

Hiệu chỉnh Dial Plan/Dial Rule: 

Để có thể quay số trực tiếp số thuê bao trong cùng 1 tỉnh (không bao gồm mã vùng điện thoại của tỉnh đó).

Ví dụ: 2 số thuê bao cố định do VNPT HCM cung cấp bao gồm mã vùng là: 02836201111 (số A) và 02836202222 (số B).

  • Trong đó 028 là mã vùng điện thoại của HCM, 36201111 36202222 là các số thuê bao do VNPT cung cấp.
  • Khi A gọi cho B chỉ cần nhấn số 36202222. Ta hiệu chỉnh như sau:
  • Trường hợp thiết lập cho loại 2 cổng (FTA5102):
  • Vào menu SIP -> Dial Rule -> Add

 

Thực hiện theo tuần tự 5 bước nêu trên. Trong đó:

  • Digit Map nhập vào chuổi sau: <3:0283>x.|<2:0282>x.|<4:0284>x.|<5:0285>x.|<6:0286>x.|<7:0287>x.|<8:0288>x 
  • Action chọn: Dial Out 
  • Sau khi hoàn thành cho FXS1 tiếp tục cài đặt cho FXS2 nếu có (bước số 2 chọn FXS2) như trường hợp FXS1.
  • Trường hợp thiết lập cho loại 4 (G504) và 8 (G508) cổng: Vào menu Phone -> Dial Plan

Thực hiện tuần tự 3 bước nêu trên.

Trong đó bước 2 Dial Plan Config nhập vào chuổi bên dưới: <3:0283>x.|<2:0282>x.|<4:0284>x.|<5:0285>x.|<6:0286>x.|<7:0287>x.|<8:0288>x

Hiệu chỉnh dịch vụ FAX 

  • Trường hợp thiết lập cho loại 2 cổng (FTA5102):
  • Vào menu FXS1 -> SIP Account -> FAX Configuration cho cổng FXS1, FXS2 -> SIP Account -> FAX Configuration cho cổng FXS2.
  • Trường hợp thiết lập cho loại 4 (G504) và 8 (G508) cổng:

Vào menu SIP Account -> FXS Settings -> Chọn Port = FXS1,.. -> FAX Configuration

  • Hiệu chỉnh thông số như hình bên dưới:

 

Thiết lập các thông số như hình trên. Trong đó lưu ý mục Enable gpmd attribute = Enable. Lưu thay đổi cấu hình.

Hiệu chỉnh thông số User Type 

  • Trường hợp thiết lập cho loại 2 cổng (FTA5102):
  • Vào menu  FXS1 -> SIP Account -> FAX Configuration cho cổng FXS1.
  • FXS2 -> SIP Account -> FAX Configuration cho cổng FXS2.
  • Trường hợp thiết lập cho loại 4 (G504) và 8 (G508) cổng:
  • Vào menu SIP Account -> FXS Settings -> Chọn Port = FXS1,.. -> SIP Advanced Setup
  • Hiệu chỉnh thông số như hình bên dưới:

Chọn thông số User Type = IP.

Hiệu chỉnh các tính năng khác: 

  • Trường hợp thiết lập cho loại 2 cổng (FTA5102):
  • Vào mục FXS1 -> Preferences -> Miscellaneous cho cổng FXS1.
  • Vào mục FXS2 -> Preferences -> Miscellaneous cho cổng FXS2.
  • Trường hợp thiết lập cho loại 4 (G504) và 8 (G508) cổng: Vào menu Phone -> Preferences -> Miscellaneous
  • Hiệu chỉnh thông số như sau:

 

  • Thay đổi giá trị 3 thông số:
  • Caller ID Method = ETSI FSK with PR
  • Call Immediately= Disable
  • Bellcore Style 3-way Conference = Enable
  • Sau khi hiệu chỉnh xong tiến hành lưu thay đổi cấu hình.

Kiểm tra trạng thái thuê bao

Vào menu Status -> Basic -> Line Status để kiểm tra trạng thái các thuê bao đã khai báo. Các thuê bao được khai báo thành công phải ở trạng thái Registered như hình bên dưới:

 

Kiểm tra dịch vụ

Tiến hành test các cuộc đi và đến các thuê bao vừa khai báo đảm bảo các cuộc gọi thực hiện bình thường.

4. BACKUP/RESTORE CẤU HÌNH 

  • Backup: Vào menu Administration -> Management -> Save config file
  • Chọn Download -> Chọn đường dẫn thư mục lưu file -> Đặt tên file -> Lưu file.
  • Restore: Vào menu Administration -> Management -> Save config file

Chọn Upload -> Chọn đường dẫn thư mục chứa file đã backup trước đó -> Chọn đúng file cần restore -> Restore về cấu hình file đã chọn.

5.KHÔI PHỤC CÀI ĐẶT GỐC (FACTORY RESET)

  • Một số trường hợp có thể cần khôi phục cài đặt mặc định như: quên password, quên địa chỉ IP, thay đổi các thông số thiết bị nhưng không nhớ để trả lại cài đặt mặc định,…
  • Để khôi phục cài đặt gốc (mặc định/factory reset) ta thực hiện như sau:
  • Nhấn và giữ nút reset button trong khoảng 10s. Chờ thiết bị reset xong thì truy nhập vào thiết bị theo các thông số mặc định đã nêu ở trên.
  • Lưu ý cân nhắc sử dụng cách này, vì sẽ xoá toàn bộ cấu hình thiết bị và khôi phục cài đặt gốc.

Hướng dẫn mở port trên thiết bị I Gate GW020 – GW040

Nhiều bạn còn thắc mắc cách mở port modem để xem camera qua mạng khi dùng tên miền để tốc độ xem được nhanh hơn, không bị lag giật,…. thì làm như thế nào? Hãy đọc bài hướng dẫn đơn giản dưới đây để thực hiện nhé. 

Bạn cần chuẩn bị những gì ?

  • Địa chỉ IP của thiết bị cần mở port như camera, đầu ghi camera, máy tính ….
  • Các port cần mở – (Port HTTP của camera nên đổi 1 port khác ngoài mặc định là 80 nhé. Ví dụ: 81,82,…)
  • Điện thoại kết nối wifi của modem igate hoặc máy tính để truy cập vào Web cấu hình của modem và thiết bị.
  • Username và Password để login vào modem.

Truy cập vào modem theo địa chỉ

  • Mặc định địa chỉ IP của modem là: http://192.168.1.1
  • Login theo User và Password.

Giao diện cài đặt mở port trên modem iGate

  • Trong mục Device info, bạn để ý đến Interface Name


  • Chọn Advanced Features – NAT – Virtual Servers – Add

 

Tiếp theo, cần cài đặt những thông số sau:

  • User interface: Bạn chọn theo thông tin Device info ở ngoài nhé (vì thường là ppp0.4, ppp0.2, nhiều bạn để mặc định 0.1 nên khi cấu hình xong kiểm tra thì không thành công)
  • Custom Server: Tên cấu hình – bạn đặt sao cho tiện là được
  • Servers IP Address: Địa chỉ IP của thiết bị cần NAT port (Ở đây mình cần NAT port cho đầu ghi camera có địa chỉ IP là 192.168.1.111 – nên mình đặt như hình dưới)
  • External Port Star – End: Bạn điền các port cần NAT vào nhé, ở đây mình thử NAT 2 port là 81 và 8000

Tiếp theo bấm Save để lưu lại nhé.

 

  • Để kiểm tra port đã mở thành công hay chưa?? Bạn có thể dùng ping.eu để check port lại xem đã mở thành công chưa nhé.

Hướng dẫn quay PPPOE bằng Windows

Hướng dẫn quay PPPOE bằng máy tính hệ điều hành  Windows

  • Có bạn sẽ thắc mắc tại sao phải cần quay PPPOE bằng máy PC. Ví dụ xảy ra chuyện oái oăm như sau: gần nửa đêm đang video call với đối tác nước ngoài tự nhiên mạng đứt. Kiểm tra thì phải hiện cục nguồn của con modem đột tử kèm theo mùi khét. Dĩ nhiên mọi sự mua mới để thay thế vào lúc đó đều không khả thi. Lấy điện thoại làm modem 3G/4G cũng là một giải pháp, nhưng quá hao máu vì video call nét căng, và không biết bao giờ mới call xong. Trong hoàn cảnh như vậy thì vác luôn con PC/Lap đang dùng ra quay số lại là giải pháp tình thế ổn nhất.
  • Yêu cầu: modem đã được bridge, hoặc dùng converter quang
Nhược điểm:
  • Khi bạn đã quay số thì coi như bạn đã xí mạng riêng cho mình máy bạn dùng. Các thiết bị khác trong nhà sẽ không có mạng. Nếu bạn dùng laptop thì vẫn có thể phát wifi riêng bằng laptop để share cho các máy khác nếu cần.
  • Nên bật tường lửa tối đa, vì sau khi quay số xong, máy PC của bạn sẽ trực tiếp kết nối với mạng internet rộng lớn bên ngoài. Nó không còn được bảo vệ trong không gian mạng nội bộ bởi Router nữa. PC của bạn lúc này có vai trò tương đương với 1 server đặt ngoài internet.

Các bước thực hiện:

Bước 1: Đầu tiên, bạn mở Control Panel, chọn Network and Sharing Center

 

Bước 2: Tiếp theo chọn  Setup a new connection or network

 

Bước 3: Tiếp theo chọn Connect to the internet

 

Bước 4: Tiếp theo chọn Broadband PPPoE

 

Bước 5: Ở hộp thoại tiếp theo, bạn nhập thông tin quay số của nhà mạng vào mục “User name” và “Password” 

 

Bước 6: Sau đó chờ 1 ít lâu để Windows tiến hành quay số

 

Khi nhìn thấy thông báo như hình thì máy bạn đã có internet

 

Kiểm tra thêm bằng ipconfig của CMD bạn sẽ thấy 1 card mạng tên là PPP adapter Broadband Connection

 

Như vậy là bạn đã thiết lập kết nối thành công bằng phương pháp quay số PPPoE.

Hướng dẫn cấu hình modem DASAN

1. Hướng dẫn truy nhập vào thiết bị qua giao diện WEB UI

 

Bước 1: Kết nối tới thiết bị qua giao diện WiFi hoặc cáp mạng.

    • Wi-Fi SSID mặc định là: Trong đó, ABCDEF là 6 ký tự MAC cuối cùng của ONT.
    • Mật khẩu mặc định của WiFi là: 1234567890a

Bước 2: Truy nhập vào thiết bị qua địa chỉ web như sau: http://192.168.1.1

      Username: admin

      Password: Số GPON S/N

 

2. Hướng dẫn cấu hình dịch vụ Internet PPPoE

Bước 1: Cấu hình account PPPoE cho dịch vụ internet HSI Từ màn hình Easy Page Setup:

  • WAN setting:
    1. Cấu hình Username của account PPPoE khách hàng.
    2. Cấu hình Password của account PPPoE khách hàng.
    3. Vlan: Để mặc định là “10”.

Bước 2: Chọn mục Apply cấu hình.

Bước 3: Reboot thiết bị ONT.

3. Hướng dẫn cấu hình dịch vụ MyTV

Bước 1: Từ trang web Easy page setup, chọn “Advance setup” để cấu hình thêm MyTV

 

Vào Advance Setup -> Chọn WAN Connection:

  • Từ WAN 1 Bridge --> Chọn Edit:

  • Từ màn hình của WAN1 
    1. Status: chọn Activated
    2. IP Version: Chọn IP4 
    3. 802.1p: Chọn “Tag”
    4. Vlan ID: Chọn 12.
    5. Các thông số còn lại để mặc định.

Chọn Apply để kích hoạt cấu hình.

 

Bước 2: Cấu hình mapping những cổng LAN nào kết nối tới STB để cung cấp dịch vụ MyTV.

  • Từ menu bên phía trái của trang web cấu hình, chọn “Firewall Setup” rồi  Chọn “Port mapping”:
  • Active: Chọn Activated
  • Group index: Chọn “0”
  • WANs: Chọn WAN ID vừa khởi tạo (Nếu khách hàng chỉ dùng 02 dịch vụ thì sẽ là WAN1)
  • Ethernet port: Chọn port LAN sẽ kết nối tới STB cho dịch vụ Next TV.

  • Thường khách hàng chỉ dùng 1 STB thì sẽ chỉ tích chọn LAN 4.
  • Chọn “APPLY” để áp dụng cấu hình cho ONT.

 

Chú ý: Khi xóa và cách tạo lại WAN Mode.

  • Từ WAN Mode: Chọn Bridge Mode và Chọn ADD

 

Sau khi khởi tạo thành công WAN Bridge mode, cấu hình Vlan và kích hoạt Bridge mode:

  • Từ WAN 1 Bridge
  • Chọn Edit

Chúc các bạn thành công.

Hướng dẫn cài đặt dịch vụ IMS trên I-Gate 240H

Nhà mạng VNPT mới ra thêm một chủng loại modem mới đó là I Gate mẫu 240H với tính năng phát sóng Wifi trên cả hai băng tần 2.4 và 5Ghz, thêm đó cũng có thêm chức năng thoại trên nền Internet với hai cổng thoại tích hợp sẵn. Để cài đặt thoại trên thiết bị này với giao diện mới một số bạn gặp khó khăn trong việc cài đặt. Vì vậy bài hướng dẫn này sẽ giúp bạn cài đặt một cách dễ dàng hơn.

Bước 1:  Đăng nhập vào trang Web cài đặt của thiết bị thông qua địa chỉ https://192.168.1.1

Bước 2: Vào mục Cài đặt giao diện sau đó chọn vào mục WAN và nhấn vào nút TẠO như hình dưới đây

Bước 3:

  • Mục Trạng thái bạn chọn vào mục Kích hoạt.
  • Mục Phiên bản IP: Chọn vào mục IPv4.
  • Mục ISP: Bạn chọn Địa chỉ IP động.
  • Mục 802.1q: Bạn chọn Gắn thẻ nếu không chọn vào mục này bạn KHÔNG thể nhập Vlan id ở ô dưới đó. Giá trị VLAN tuỳ thuộc vào ISP khu vực bạn sử dụng (Ở Tp.HCM thì có 2 Vlan cho thoại là 13 và 2500)
  • Các mục còn lại bạn để mặc định và chọn vào nút LƯU để lưu thông tin mà bạn đã cài bên trên.

 

Bước 4:  Khai báo thông tin Server của hệ thống IMS. Bạn vào mục VoIP và chọn vào Basic.

  • Mục Enable: Bạn chọn Enable cho hiện hình màu xanh như hình bên dưới là đang ở chế độ bật. Ngược lại nếu chưa được bật nút Enable sẽ hiện màu đen.
  • Mục Binding Interface: Bạn chọn đúng Index Wan mà bạn mới tạo cho IMS. Mặc định thông thường bạn sẽ chọn là WAN 2 nhé.
  • Tên miền SIP là: ims.vnpt.vn
  • SIP Proxy Address: ims.vnpt.vn
  • SIP Proxy Port: 5062
  • Mục SIP outbound Proxy Address mặc định sẽ là: 113.171.225.6. Tuỳ theo khu vực sẽ có IP khác nhau. Đối với khu vực Tp.HCM sẽ là: 113.171.225.134.
  • SIP outbound Proxy Port: 5062
  • Registra Server là: ims.vnpt.vn
  • Registra Server Port là: 5062

Bước 5: Khai báo thông tin SIP Account được cấp.

Ngay dòng số 1. Bấm chọn vào ngay dòng đó sẽ hiện phần thông tin để bạn nhập.

  • Mục Enable User: Bắt buộc chọn vào mục Activated.
  • Tên hiển thị: +842835355****
  • Số điện thoại: 02835355****
  • Tên xác thực: +842835355****@ims.vnpt.vn
  • Mật khẩu: *****

Sau đó bấm vào nút LƯU để lưu thông tin cấu hình vào thiết bị.

Để sử dụng thuê bao thứ hai, thực hiện cấu hình như thuê bao thứ nhất.

Sau khi cấu hình thành công, trạng thái đăng ký thuê bao khai báo chuyển qua  trạng thái “Đã đăng ký”, đèn Tel trên thiết bị từ tắt chuyển qua sáng đứng xanh và trạng thái Register Status là UP là bạn đã thực hiện thành công.

Chúc các bạn thành công.

Hướng dẫn cài đặt Gmail vào chương trình Outlook

Outlook là một phần mềm do Microsoft viết ra để giúp người dùng quản lý thư điện tử của mình một cách thuận tiện nhất. Sau đây chúng tôi sẽ hướng dẫn các bạn cách để cài đặt Gmail vào Outlook. 

1) Bật giao thức IMAP

Đầu tiên là việc bật giao thức IMAP để có thể kéo mail về Outlook, các bạn truy cập tài khoản gmail của mình, sau đó vào phần cài đặt:

 

Tại Tab Chuyển tiếp và POP/IMAP chọn Bật IMAP

 

Sau đó chọn Lưu thay đổi:

2) Bật Less Secure

Giờ bật tính năng Less Secure để có thể gởi nhận gmail trên Outlook

Copy địa chỉ sau Paste vào trình duyệt:

https://www.google.com/settings/security/lesssecureapps

Sau đó check vào Bật:

 

Nếu giao diện gmail là tiếng Anh thì là Enable

3) Cấu hình gmail trên Outlook

Mở Outlook lên:

 

Các bạn nhập thông tin tài khoản gmail của mình vào; riêng mục Server Information thì nhập đúng như trong hình bên dưới. Sau khi nhập xong chọn More Settings.

 

Tại tab Outgoing Server tick vào ô My Outgoing Server…… 

Qua tab Advanced nhập các thông số Port, giao thức mã hóa như hình bên dưới sau đó click OK.

Sau đó click Next, thông báo như bên dưới là bạn đã cấu hình thành công.

Hướng dẫn kiểm tra tốc độ card mạng của PC trên Windows 10

Thông thường khi nhắc tới tốc độ kết nối mạng, chúng ta thường nghĩ ngay tới băng thông mà ISP (các nhà mạng) có thể cung cấp và gói cước mạng mà chúng ta đã mua từ các ISP này. Mặc dù đây là 2 yếu tố quan trọng dùng để quyết định xem tốc độ kết nối Internet của nhà bạn là nhanh hay chậm, tuy nhiên đây lại không phải là 2 yếu tố duy nhất. 

Máy tính của bạn kết nối với Internet thông qua một phần cứng có tên là Network adapter (hay còn có tên gọi gần gũi hơn là card mạng). Và cũng giống như bao phần cứng khác, Network adapter cũng có thông số riêng và những thông số phần cứng này sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định tốc độ mạng của bạn.

Hướng dẫn kiểm tra tốc độ kết nối của Network adapter

Bước 1: Đầu tiên, bạn mở File Explorer lên. Sau đó copy và paste dòng sau đây vào thanh địa chỉ rồi Enter

Control Panel All Control Panel Items Network and Sharing Center

Bước 2: Tại đây, các bạn có thể thấy được kết nối Wifi hay Ethernet mà máy tính đang sử dụng. Bạn bấm vào đó nhé.

 

Bước 3: Một cửa sổ mới hiện lên, bạn có thể thấy được thông số tốc độ truyền tải tối đa Network adapter hỗ trợ tại dòng Speed.
Như trường hợp của mình thì Network adapter có thể hỗ trợ tốc độ truyền tải lên tới 100Mbps (tốc độ đăng lên và tải xuống). Dù bạn có tốc độ truyền tải nhanh hơn đi nữa thì kết nối mạng cũng không thể truyền tải dữ liệu nhanh hơn được. Thay vào đó, nó sẽ giới hạn tốc độ truyền tải lại đúng với 100Mbps.
Nếu như bạn muốn tăng tốc độ kết nối của Network adapter thì chỉ còn cách mua một bộ Network adapter mới mà thôi. Tuy nhiên, nếu bạn đang có ý định mua mới thì bạn cũng cần lưu ý rằng Network adapter đó phải tương thích với các phần cứng khác trong máy tính.
Ví dụ như tốc độ đọc/ghi của ổ cứng hay mức tương thích của card mạng với bo mạch chủ.

Cấp nguồn qua Ethernet (PoE) là gì?

Nhu cầu lắp đặt hệ thống camera an ninh giám sát cho nhà xưởng, xí nghiệp ngày càng trở nên phổ biến. Tuy nhiên, để lắp đặt được hệ thống camera hoàn chỉnh phải cần rất nhiều thời gian, công sức và chi phí mua các thiết bị như dây kéo, ổ cắm điện. Như vậy sẽ dẫn đến những vấn đề bất lợi. Chính vì vậy mà công nghệ PoE đã được ra đời nhằm giúp việc lắp đặt và sử dụng hệ thống camera được đơn giản và dễ dàng hơn. Vậy công nghệ nguồn PoE là gì?

Công nghệ cấp nguồn PoE là gì?

PoE hay còn được gọi là công nghệ cấp nguồn PoE, là viết tắt của từ Power over Ethernet. Công nghệ này có tính năng truyền tải điện cho các thiết bị thông qua cable RJ45.

Công nghệ cấp nguồn PoE giúp chất lượng tín hiệu ngày và đêm luôn được ổn định. Nguồn PoE được cài đặt trong lõi cáp UTP. Nghĩa là trong cáp UTP thường có 8 lõi. Tuy nhiên, chỉ có 4 lõi thực hiện nhiệm vụ truyền và nhận thông tin, 4 lõi còn lại sử dụng cho mục đích cấp nguồn PoE hoặc nhiều mục đích khác nhau.

Tại sao sử dụng PoE?

Nguồn PoE giúp tiết kiệm thời gian và chi phí. Bởi thời gian PoE có thể được lắp đặt ở bất cứ đâu một cách dễ dàng và thuận tiện.

Lý do thứ hai bạn nên sử dụng PoE đó là tính linh hoạt. Thiết bị có thể lắp đặt ở bất kỳ đâu mà không bị buộc vào ổ cắm điện. Như vậy sẽ giúp các thiết bị như điểm truy cập không dây hoặc camera IP được đặt ở bất kỳ đầu, giúp cho việc định vị được trở nên dễ dàng hơn.

Lý do tiếp theo mà bạn sử dụng nguồn PoE đó là đảm bảo an toàn khi sử dụng. Đảm bảo an toàn ở đây không chỉ là đảm bảo an toàn cho người sử dụng mà còn đảm bảo cho hệ thống mạng. Nghĩa là nếu trong quá trình sử dụng nếu xảy ra tình trạng quá tải, cài đặt không chính xác thì những thiết bị mạng sẽ được bảo vệ bởi nguồn PoE.

Nhờ nguồn PoE mà những các kết nối mạng được cài đặt và phân phối trở nên đơn giản và hiệu quả hơn. Hơn nữa công nghệ này còn giúp kiểm soát các thiết bị dễ dàng hơn.

Các thiết bị sử dụng Power over Ethernet

Hiện nay có rất nhiều thiết bị sử dụng công nghệ nguồn PoE. Tuy nhiên có 3 thiết bị sử dụng chính đó là VoIP Phone, Camera IP, Wireless.

VoIP Phone: Đây là một trong những ứng dụng sử dụng công nghệ PoE đầu tiên. Khi sử dụng công nghệ này cho điện thoại nghĩa là điện thoại chỉ có một kết nối duy nhất được cắm với ổ điện trên tường. Ngoài ra, còn có khả năng điều khiển từ xa.

Camera IP: Hiện nay, tất cả các loại camera giám sát mạng đều được cài đặt ứng dụng này. Mục đích là để dễ dàng quan sát và định vị lại.

Wireless: Sử dụng PoE cho wireless giúp vị trí cách xa các điểm cắm nguồn AC và di chuyển sau các cuộc khảo sát địa điểm.

Thiết bị PoE hoạt động như thế nào?

Thiết bị PoE hoạt động theo từng vị trí nhất định. Ví dụ như PDs, PSE, Midspan device, PoE Switches.

– PDs: đây là thiết bị cuối có khả năng chấp nhận tín hiệu từ Ethernet Cat-5 Cable.

– PSE: giúp tăng cường nguồn PoE trên cable mạng.

– Midspan device: giúp các thiết bị đầu cuối cùng như thiết bị Switch được đồng bộ với nhau.

– Endspan device: Đây chính là bộ chuyển mạch bao gồm 4 cặp cáp xoắn là 2 cặp để data transfer, 2 cặp để trống.

Ưu điểm của nguồn PoE

Ưu điểm đầu tiên đó là đơn giản hóa quá trình thi công mạng. Nghĩa là tất cả mọi việc như đi dây điện nguồn 220V đến từng thiết bị khác nhau để cung cấp nguồn cho chúng đều được công nghệ nguồn PoE giải quyết.

Đặc biệt, khi sử dụng nguồn PoE thì tất cả những nguồn điện được quản lý tập trung. Như vậy sẽ tránh xa được việc đi dây điện rối rắm, thiếu ổn định. Từ đó tiết kiệm được thời gian, công sức và chi phí thi công.

Bên cạnh những ưu điểm khi giải pháp nguồn PoE này chính là phạm vi chạy dây mạng bị giới hạn. Nghĩa là nếu vượt qua trong khoảng 100 mét thì sẽ không thể cung cấp đủ nguồn cho những thiết bị khác hoạt động.

Các chuẩn PoE

Chuẩn IEEE 802.3bt PoE

Chuẩn này hay còn được gọi là chuẩn tương thích ngược với chuẩn af và at, giúp hỗ trợ ứng dụng 10Gbase – T được hoạt động tốt nhất. Chuẩn IEEE 802.3bt PoE cung cấp tối thiểu mức công suất 49W cho các thiết bị. Tuy nhiên, để chuẩn này được hoạt động bình thường thì hệ thống cable đôi xoắn phải có hiệu suất cao. Tuy nhiên, để triển khai được chuẩn này thì phải chú ý đến thông số hiệu suất cable so với trước đây.

Chuẩn IEEE 802.3at PoE

Chuẩn này hỗ trợ mỗi cổng tối đa 30W. Trong một ứng dụng nếu một Switch hỗ tự chuẩn PoE+ thì tất nhiên cũng sẽ hỗ trợ PoE. Tuy nhiên, những Switch này sẽ tự động tương thích với các thiết bị kết nối và đưa ra quyết định là có sử dụng PoE+, PoE hay chỉ là sử dụng những dữ liệu thông thường.

Chuẩn IEEE 802.3af PoE

Nếu sử dụng chuẩn này cho các ứng dụng thì bạn không cần phải tách riêng dây nguồn để duy trì nguồn điện cho các thiết bị mạng. Bởi chuẩn IEEE 802.3af PoE có thể cung cấp nguồn điện lên tới 48VDC với công suất là 12,95W.

Tuy nhiên để các ứng dụng có thể sử dụng chuẩn này thì các thiết bị cấp nguồn trên Ethernet phải được định nghĩa, phân loại và có khả năng điều khiển trong quá trình khởi động, đáp ứng được các yêu cầu về cách ly giữa nguồn và dữ liệu.

Tổng hợp lỗi không vào được mạng và cách sửa lỗi trên máy tính

Máy tính của bạn bỗng nhiên không vào được mạng và bạn đang rất khó chịu vì điều đó. Có rất nhiều nguyên nhân xảy ra tình trạng mất mạng, lỗi mạng. Để giải quyết nhanh các vấn đề này thì bạn hãy tham khảo xem vì sao máy tính không vào được mạng và cách khắc phục tình trạng này như thế nào ngay dưới đây nhé!

  1. Không vào được mạng là do thiết bị Modem, Router

Nguyên nhân có thể do các thiết bị Modem, Router đã bị lỗi. Có thể do dây nguồn nối đến thiết bị này bị lỏng lẻo, bị đứt, gặp sự cố nên làm cho Modem, Router bị tắt. Bạn hãy kiểm tra lại nguồn điện cho thiết bị. Nếu không phải do nguồn điện thì bạn cần phải tắt và khởi động lại thiết bị này để kết nối mạng. 

  1. Thay đổi địa chỉ IP

Ban đầu bạn cần xác định rằng máy tính của bạn không kết nối được hay tất cả các thiết bị khác đều không truy cập internet. Trong trường hợp tất cả đều không kết nối được thì cần phải kiểm tra lại kết nối internet đang sử dụng. Còn trường hợp chỉ riêng máy tính của bạn bị ngắt kết nối thì bạn cần phải thay đổi địa chỉ IP máy tính. Có thể địa chỉ IP của bạn đã trùng với thiết bị khác nên không vào được mạng trong khi đó các thiết bị khác vẫn sử dụng Internet bình thường.

  1. Reboot lại Modem từ xa

Đây là trường hợp sử dụng khi mà bạn cần thực hiện thay đổi khi bạn dùng chung mạng cùng với người khác. Chẳng hạn như sử dụng chung với hàng xóm nhà mình. Nhưng không may họ đi vắng và bạn bị rớt mạng nên cần phải reboot lại Modem từ xa. 

Điều cần thiết để thực hiện việc này là bạn cần có mật khẩu đăng nhập modem. Để bạn có thể đăng nhập vào tài khoản cài đặt modem và khởi động lại thiết bị này trong mục Advanced Setup hoặc phần System & Tools.

  1. Dùng Windows Network Troubleshooter

Khi phát hiện máy tính không kết nối được mạng thì bạn có thể sử dụng ngay cách này trực tiếp trên máy. Bằng cách click chuột phải vào biểu tượng kết nối internet phía góc phải ở dưới màn hình. Chọn Troubleshoot problems. Lúc này Windows Network Troubleshooter sẽ khởi chạy và tự động tìm lỗi, sự cố và sửa chữa lỗi không kết nối được internet cho bạn. 

Thông thường nếu phát hiện ra lỗi thì sẽ khắc phục và vào được mạng ngay lúc đó, còn không thì bạn cần sử dụng cách khác.

  1. Kiểm tra IP có hợp lệ hay không

Một địa chỉ IP hợp lệ thì mới có thể giúp máy tính kết nối internet dễ dàng. Trong trường hợp IP của bạn được cấp chưa chính xác thì cần phải kiểm tra lại bằng cách:

Nhấp chuột phải vào biểu tượng mạng trên máy tính => Network and Sharing Center => chọn vào mạng đang sử dụng => Properties.

Lúc này bạn tìm đến Internet Protocol Version 4 và nhấn vào thì bảng Internet Protocol Version 4(TCP/IPCP) Properties hiện ra => chọn ở hai phần Obtain an IP address automatically và Obtain an DNS address automatically => OK

Để máy tính được cấp một địa chỉ hợp lệ thì bạn hãy vào Windows PowerShell (Admin) và gõ lệnh “ipconfig”. Kéo xuống phía dưới và nhập vào bảng 2 lệnh ipconfig /release và ipconfig /renew . Lúc này máy tính của bạn sẽ có một địa chỉ IP hợp lệ.

  1. Lệnh Ping và Tracert

Nếu như bạn đã thực hiện việc cấp lại IP mà vẫn không được thì vẫn mở bảng Windows PowerShell (Admin) ra và gõ lệnh “ping 8.8.8.8” hoặc lệnh “tracert 8.8.8.8”. Hai lệnh này sẽ giúp bạn kiểm tra  các gói tin có được gửi thành công giữa máy tính của bạn và máy chủ DNS của Google hay không. Nếu không thì sự cố nằm ở đường dây kết nối hoặc thiết bị mạng của bạn.

  1. Liên hệ với nhà mạng

Sau khi bạn đã thử sử dụng hết tất cả những cách trên mà tình trạng máy tình của bạn vẫn không thể kết nối internet. Thì bạn cần liên hệ ngay với nhà cung cấp mạng, thông báo tình hình cho kỹ thuật viên, vấn đề đang xảy ra với việc kết nối internet của bạn. Để họ có biện pháp khắc phục và trợ giúp kịp thời nhất.

Với những cách kiểm tra và cách khắc phục lỗi không vào được mạng như chúng tôi đã chia sẻ như trên sẽ giúp ích cho bạn. Hãy áp dụng để có thể trải nghiệm internet luôn mượt mà nhé!

Cách lấy lại mật khẩu ID Apple khi bị mất.

Đối với người dùng iOS thì Apple ID là một phần không thể thiếu và nếu một ngày bạn chẳng may quên mật khẩu ID Apple của mình thì làm như thế nào?

 

Cách lấy lại mật khẩu ID Apple

Cách lấy lại mật khẩu ID Apple khi bị mất hoặc quên

Bước 1: Mở trình duyệt và vào địa chỉ https://iforgot.apple.com, nhập ID Apple > Nhấn “Tiếp tục“.

Cách lấy mật khẩu ID iCloud Apple bị mất

Sau đó chọn vào “Tôi cần đặt lại mật khẩu” > Tiếp tục.

Cách lấy lại mật khẩu ID Apple khi bị mất

Bước 2: Lúc này bạn sẽ có 2 cách để lấy lại mật khẩu đã quên:

Cách lấy lại mật khẩu ID Apple khi bị mất

Cách 1: Chọn “Nhận email”. Tại đây Apple sẽ gửi vào địa chỉ email mà bạn đã dùng để đăng ký tài khoản Apple một đường link để đặt lại mật khẩu.

cach-lay-lai-mat-khau-id-apple-khi-bi-mat

Sau khi bấm “Tiếp tục”, Apple sẽ gửi vào email của bạn đường link thay đổi mật khẩu

Cách 2: Chọn Trả lời câu hỏi bảo mật.

Nhưng trước hết bạn cần xác nhận chính xác ngày sinh đã thiết lập trong tài khoản.

Cách lấy lại mật khẩu ID Apple khi bị mất

Sau đó trả lời đúng câu hỏi khôi phục đã thiết lập trước đây.

Cách lấy lại mật khẩu ID Apple khi bị mất

Bước 3:

Nếu bạn chọn đặt lại qua email thì: Mở email mà Apple vừa gửi và làm theo hướng dẫn.

Nếu bạn chọn đặt lại bằng câu hỏi bảo mật thì: Tiếp tục thiết lập mật khẩu mới.

cach-lay-lai-mat-khau-id-apple-khi-bi-mat

Bấm vào “Đặt lại bây giờ” để đặt lại mật khẩu

cach-lay-lai-mat-khau-id-apple-khi-bi-mat

Nhập mật khẩu mới vào và bấm chọn “Đặt lại mật khẩu”

 Và bạn đã lấy lại được mật khẩu ID Apple

Và bạn đã lấy lại được mật khẩu ID Apple.

Điện thoại IP là gì và những lợi ích khi sử dụng?

Điện thoại IP hay còn được gọi là điện thoại VOIP là điện thoại sử dụng trên nền mạng LAN hay mạng Internet, âm thanh thoại vào báo hiệu được truyền trên nền hệ thống mạng qua các gói tin. Nói đơn giản hơn điện thoại IP hoạt động dựa trên nguyên tắc truyền giọng nói qua internet (hoạt động tương tự như Skype, Zalo, Viber …).

  • Lợi ích khi sử dụng điện thoại IP?

Điện thoại IP tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp. Với ưu điểm không mất phí gọi liên tỉnh, quốc tế với những công ty có nhiều chi nhánh được lắp đặt hệ thống IP PBX Center. Sau đây là mô hình hoạt động giữa việc sử dụng điện thoại thường và điện thoại IP:

he-thong-dien-thoai-thong-thuong

Hình 1. Mô hình sử dụng điện thoại thường giữa các chi nhánh mất phí liên tỉnh

dien-thoai-ip

Hình 2. Mô hình sử dụng tổng đài điện thoại IP chỉ mất phí Internet.

  • Điện thoại IP dễ cài đặt và thiết lập cấu hình hơn nhiều so với hệ thống điện thoại thông thường: Tận dụng được hạ tầng sẵn có (Internet, mạng LAN, điện thoại thường …). Không cần đi dây điện thoại, dễ dàng mở rộng mà không cần nâng cấp phần cứng, người dùng có thể cắm điện thoại của họ ở bất kỳ đâu trong văn phòng của họ.
 
Trang web này sử dụng cookie để mang đến cho bạn trải nghiệm duyệt web tốt hơn. Bằng cách duyệt trang web này, bạn đồng ý với việc chúng tôi sử dụng cookie.
Thêm thông tin